mien dien 1

Thông tin các Ngài Tam tạng Myanmar

217806_10150933673321851_292005057_n

ngài Mingun Sayadaw

Chư Đại Trưởng Lão thông thuộc Tam Tạng

 

1. Ngài Đại Trưởng Lão Đệ nhất Tam tạng Bhaddanta Vicittasārābhivaṃsa Visiṭṭhapiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 6, Phật lịch 2.497 (DL.1953) lúc Ngài 42 tuổi. Người dân thường gọi Ngài Sayadaw Mingun. (vì người dân tôn trọng Ngài, nên thường gọi nơi Ngài sinh sống làng Mingun). (Ngài Tam tạng Thứ 1)

2. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Neminda Visiṭṭhapiṭakadhara 

đậu kỳ thi thứ 12, Phật lịch 2.503 (DL.1959) lúc Ngài 32 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 2)3. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Kosalla Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 16, Phật lịch 2.507 (DL.1963) lúc Ngài 36 tuổi. ( Ngài Tam tạng Thứ 3)

4. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Sumaṅgālaṅkāra Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 26, Phật lịch 2.517 (DL.1973) lúc Ngài 27 tuổi. ( Ngài Tam tạng Thứ 4)

5. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Sirindābhivaṃsa Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 37, Phật lịch 2.528 (DL.1984) lúc Ngài 37 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 5)

6. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Vāyāmindābhivaṃsa Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 48, Phật lịch 2.539 (DL.1995) lúc Ngài 39 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 6)

7. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Sīlakkhandhābhivaṃsa Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 52, Phật lịch 2.543 (DL.1999) lúc Ngài 34 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 7)

8. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Vaṃsapālālaṅkāra Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 52, Phật lịch 2.543 (DL.1999) lúc Ngài 34 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 8)

9. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Gandhamālālaṅkāra Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 53 Phật lịch 2.544 (DL.2000) lúc Ngài 33 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 9)

10. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Sundara Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 53 Phật lịch 2.544 (DL.2000) lúc Ngài 45 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 10)

11. Ngài Đại Trưởng Lão Bhaddanta Indapāla Tipiṭakadhara đậu kỳ thi thứ 53, Phật lịch 2.544 (DL. 2000) lúc Ngài 40 tuổi. (Ngài Tam tạng Thứ 11)

313953_10150933672766851_263739073_nTrên đây là danh sách những vị Đại Trưởng Lão thi đậu Tipiṭakadhara: thông thuộc đầy đủ bộ Tam Tạng: “Tạng Luật, Tạng Kinh, Tạng Vi Diệu Pháp” gồm có 84.000 pháp môn mà Đức Phật đã thuyết giảng, chế định suốt 45 năm ròng rã, kể từ khi thành Đức Phật Chánh Đẳng Giác cho đến phút cuối cùng tịch diệt Niết Bàn. Những vị Đại Trưởng Lão này không chỉ thông thuộc Tam Tạng (Tipiṭakadhara) gồm có 40 quyển, mà còn thông suốt đầy đủ các bộ Aṭṭhakathā (Chú giải) gồm có 52 quyển, các bộ Ṭīkapāḷi, các bộ Anuṭīkāpāḷi gồm có 26 quyển.

Ngoài 11 vị Đại Trưởng Lão Tipiṭakadhara thông thuộc đầy đủ bộ Tam Tạng ra, còn có mấy chục vị Đại đức thi đậu Nhị Tạng, hơn mấy trăm vị Đại đức thi đậu Nhất Tạng, và còn rất nhiều vị Đại đức thi đậu Trường Bộ Kinh, Trung Bộ Kinh, v.v…

Như vậy, gọi là phận sự học pháp học Chánh Pháp để giữ gìn duy trì giáo pháp của Đức Phật được lưu truyền lâu dài trên thế gian này, để đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an lạc lâu dài cho chúng sinh, nhất là nhân loại, chư thiên, phạm thiên…

TIPIṬAKA – AṬṬHAKATHĀ – ṬĪKĀ – ANUṬĪKĀ

Pháp học Phật giáo gồm có Tipiṭaka (Tam Tạng), Aṭṭhakathā (Chú giải), Ṭīkā (Phụ Chú giải), Anuṭīkā (Phụ theo Chú giải).

Căn cứ theo kỳ kết tập Tam tạng lần thứ sáu Phật lịch 2.500 năm tại động Kaba Aye, thủ đô Yangon, nước Myanmar như sau:
– Tipiṭakapāḷi gồm có 40 quyển.
– Aṭṭhakathāpāḷi gồm có 51 quyển.
– Ṭīkā-Anuṭīkāpāḷigồm có 26 quyển.

Đang cập nhật tiếp thông tin : đã có thêm 2 Ngài Tam tạng thứ 12 trao bằng năm 2011 và Ngài Tam tạng thứ 13 trao bằng năm 2012.
TỲ KHƯU HỘ PHÁP
(Dhammarakkhita bhikkhu)(Aggamahàpandita)
(Trích từ Nền tảng Phật giáo – Quyển I – Tam bảo)
nguồn: phatgiaonguyenthuy.com